CÁCH PHÂN BIỆT CÁC LOẠI NHỰA PHỔ THÔNG

Một số phương pháp đơn giản để xác định loại nhựa của sản phẩm. Để phân biệt loại nhựa khi ta không biết rõ sản phẩm được làm từ loại nhựa gì. Chúng ta có thể dùng các phương pháp đơn giản sau:

– Phân biệt dựa trên màu sắc tự nhiên, độ trong suốt của mẫu.

– Dùng phương pháp cân thủy tĩnh để so sánh khối lượng riêng

–  Lựa chọn dung dịch để hòa tan một chất mà không hòa tan chất kia

– Dùng nhiễu xạ Rơntghen để so sánh (PA có peak tinh thể, còn PS là vật liệu vô định hình)

– So sánh tính chất nhiệt (nhiệt độ thủy tinh hóa của PA và PS là 50 và 1000C)

– So sánh dựa trên đặc điểm cơ tính…

Đối với PA và PS tương đối dễ nhầm lẫn, ta có thể phân biệt như sau:

– Nếu có thể đốt được thì PA lúc cháy thấy sủi bọt, khi rời nguồn lửa  sẽ tự tắt, PS thì cháy tiếp

– PS trong suốt và giòn, PA dai và chịu mài mòn tốt, hệ số ma sát với thép nhỏ. Dùng dũa dũa thử, chúng tacó thể nhận biết được.

Với những kiến trên, bạn có thể nhận biết được những sản phẩm nhựa dùng hàng ngày đi từ gốc nhựa nào. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, có thể làm một thí nghiệm đơn giản là đốt. Nhựa PE, HDPE, PP. Đều thuộc một họ có cấu tạo hoá học gần như nhau. Nếu có khối lượng phân tử thấp thì tương tự như parafin (sáp).

– Do vậy, nếu châm bật lửa đốt, không có mùi khét thì đấy là PE, HDPE hay PP. Nhựa PET, ABS cháy với ngọn lửa có khói đen và có mùi khét. Còn nhựa PVC không cháy thành ngọn lửa.

Nhựa tái sinh ABS

Nhựa tái sinh ABS được viết tắt của nhựa tái sinh Acrylonitrile Butadien Styrene. Là một polymer được tìm thấy lần đầu tiên vào thế chiến thứ II. Và nó được dùng thay thế cho cao su trong một số lĩnh vực. Sản phẩm nhựa ABS thương mại đầu tiên được sản xuất vào năm 1950. ABS là một loại nhựa nhiệt dẻo. Khoảng nhiệt độ sử dụng của nó vào khoảng -25◦C đến 60◦C. Nóng chảy ở nhiệt độ khoảng 105◦C. Thành phần nhựa ABS gồm có ba monomer Acrylonitrile, Butadien, Styrene. Tỉ lệ ba monomer này có thể thay đổi từ 15%-35% Acrylonitrile, 40%-60% Styrene và 3%-30% Butadien.

Cấu trúc ABS đó là một chuỗi dài các polybutadien. Đan chéo với các chuỗi ngắn poly( Styren- CO-Acrylonitrile).CTPT: (C8H8· C4H6·C3H3N)n

Nhựa ABS cứng, rắn, nhưng không giòn,cách điện, không thấm nước. Tính chất đặc trưng của ABS là khả năng chịu va đập và độ dai. Khả năng chịu va đập và độ dai của nó thay đổi không đáng kể ở nhiệt độ thấp. Độ ổn định dưới tác dụng của trọng lực rất tốt.

Nhựa tái sinh ABS có khả năng kháng dung dịch axit hydrochloric tập trung kiềm. Và axit phosphoric, rượu, dầu thực vật, động vật. Khi tiếp xúc với hydrocarbon thơm thì nhựa ABS sẽ bị trương lên. Và khi trong môi trường axit sunfuric, nitoric thì bị phá hủy tính chất vật lý. Nhựa ABS bị hòa tan trong axeton, este, ehtylence dichloride.

Nhựa ABS dễ mạ điện, dễ gia công, giá thành ở mức chấp nhận được, nhiều mẫu mã. Chủng loại ,tuổi thọ khá lâu, ít bị phá hỏng do ảnh hưởng của môi trường. Nhựa ABS không chịu được nhiệt độ cao, khả năng chịu ẩm và chống lão hóa ở mức trung bình.

Với các đặc tính như,cách điện, khả năng ép phun không giới hạn…. Nhựa ABS được ứng dụng vào rất nhiều các lĩnh vực trong đời sống.

+ Trong kĩ thuật điện, điện tử: làm vỏ các thiết bị, làm một số phụ kiện. Làm thiết bị cách điện ( vỏ ổ điện, bảng điện..).

+ Trong kĩ thuật nhiệt lạnh: làm vỏ cho các thiết bị nhiệt lạnh..

+ Trong công nghiệp oto, xe máy: làm một số chi tiết máy của xe hơi, xe máy..

+ Trong công nghiệp bao bì: làm thùng chứa, bao bì đặc biệt

+ Trong vật liệu xây dựng: ống dẫn nước, ống gen…

+ Một số sản phẩm được ép phun như: phím máy tính, vỏ điện thoại,…

HẠT NHỰA HIPS

Hạt nhựa HIPS (High Impact Polystyrene).

Về hóa chất, polystyrene là một hydrocarbon chuỗi dài trong đó xen kẽ các trung tâm carbon được gắn vào nhóm phenyl (tên được đặt cho vòng benzen thơm). Công thức hóa học là Polystyrene(C8H8)n

Hạt nhựa HIPS khi gia công sử dụng chủ yếu công nghệ ép và cán màng hút định hình.Polystyrene là thường tiêm đúc, chân không hình thành, hoặc ép đùn, trong khi polystyrene nở hoặc là ép đùn hoặc đúc trong một quá trình đặc biệt.

Ứng dụng chủ yếu của hạt nhựa HIPS là ép mặt bàn ghế cho học sinh, ép các chi tiết trong xe máy, trong công nghệ thực phẩm (cốc sữa chua, khay hộp đựng bánh kẹo) v.v…

Một số ứng dụng của PET (Polyethylene terephthalate) và sợi Polyester thành phẩm

Polyethylene terephthalate (được gọi là PET, PETE hoặc PETP hoặc PET-P) là nhựa nhiệt dẻo, thuộc loại nhựa polyester và được dùng trong tổng hợp xơ sợi, vật đựng đồ uống, thức ăn và các loại chất lỏng; có thể ép phun để tạo hình; và trong kỹ nghệ thường kết hợp với xơ thủy tinh. PET là một trong số những nguyên vật liệu sử dụng trong việc sản xuất sợi thủ công.

Các đặc tính của PET được quyết định bởi quá trình xử lý nhiệt, nó có thể tồn tại cả hai: vô định hình (trong suốt) và ở dạng kết tinh (màu trắng đục). Monomer của PET có thể được tổng hợp bởi phản ứng ester hóa giữa acid terepthalic và ethylene glycol tạo ra nước, hoặc phản ứng transester hóa giữa ethylene glycol và dimethyl terepthalate, methanol là sản phẩm. Sự polymer hóa được tiến hành bởi một quá trình đa trùng ngưng của các monomer (ngay lập tức sau quá trình ester hóa hoặc transester hóa) với ethylene glycol là sản phẩm (ethylene glycol được thu hồi trong sản xuất).

Hầu hết công nghiệp PET trên thế giới là tổng hợp sợi (chiếm 60%) cung cấp cho khoảng 30% nhu cầu của thế giới. Trong lĩnh vực vải sợi, PET được ứng dụng làm polyester kết hợp với cotton. Hầu hết, PET được ứng dụng đùn ép tạo sản phẩm.

PET được sản xuất dưới tên thương mại Arnite, Impet và Rynite, Ertalyte, Hostaphan, Melinex và Mylar films, và Dacron, Diolen, Terylene và Trevira fibers.

PET có thể được bọc bởi vỏ cứng hay làm vỏ cứng bọc vật dụng, quyết định bởi bề dày lớp và lượng nhựa cần thiết. Nó tạo thành một màng chống thấm khí và ẩm rất tốt. Chai PET chứa được các loại thức uống như rượu và các loại khác, bền và chịu được va đập mạnh. PET có màu tự nhiên với độ trong suốt cao. PET có thể kéo thành màng mỏng ( thường được gọi với tên thương mại là mylar).

PET thường được bao bọc với nhôm để làm giảm tính dẫn từ, làm cho nó có tính phản chiếu và chắn sáng. Chai PET là một loại vật đựng rất tốt và được sử dụng rộng rãi để đựng đồ uống lỏng. PET hoặc Dacron cũng được sử dụng như là một lớp vật liệu cách nhiệt phủ phần ngoài của trạm vũ trụ quốc tế (ISS).

Ngoài ra, sự kẹp PET vào giữa màng polyvinyl alcol sẽ làm tăng sự ngăn thẩm thấu khí oxygen. Khi có sự gia cường hạt hay sợi thủy tinh, nó trở nên cứng một cách đáng kể và bền hơn. PET là một dạng bán bán kết tinh, được mua bán dưới tên thương mại là Rynite, Arnite, Hostadur&Crastin. Những cánh buồm thường tạo bởi Dacron, một loại của sợi PET, có màu sáng, dụng cụ quay nhẹ thường tạo bằng nylon. PET được tìm ra vào năm 1941 bởi Calico Printer’ Association của Manchester. Chai PET được sản xuất vào năm 1973.

1.1  Quá trình sấy PET:

Trong lò sấy, khí nóng được thổi từ phía dưới lên sàn chứa những mảng PET được cắt, là PET bay lên lơ lửng trong không khí nóng, nên có thể loại bỏ được độ ẩm. Khí nóng ẩm được dẫn khỏi sàn và đi qua bộ làm lạnh để loại bỏ độ ẩm. Cuối cùng không khí này được nung trở lại và được cho trở lại để sấy những mảng PET như lúc đầu, chu trình được lập lại. Độ ẩm trong sản phẩm nhựa phải nhỏ hơn 40 phần triệu (một phần nước trên một triệu phần nhựa theo khối lượng) thì đạt yêu cầu chất lượng trước khi gia công. Thời gian sấy không nên ngắn hơn 4 giờ, bởi vì sấy nguyên liệu thấp hơn 4 giờ, thì nhiệt độ của mảng

PET sẽ thấp hơn 160oC. Ở nhiệt độ này thì sự thủy phân sẽ xảy ra bên trong những mảng PET trước khi chúng được sấy khô.

2. Vải không thấm nước

Ngay cả những chiếc áo mưa tốt nhất cũng vẫn bị ngấm nước sau khoảng hai tháng sử dụng. Nhưng một chất liệu mới do các nhà hóa học Thụy Sỹ vừa phát minh có thể giúp chế tạo loại áo thách thức với chất lỏng Các chuyên gia thuộc Đại học Zurich cho biết họ tạo ra vật liệu mới bằng cách phủ hàng triệu sợi silicone lên các sợi polyester có kích thước lớn hơn.

Khi tiếp xúc với loại vải này, các giọt nước tồn tại ở dạng cầu và người ta chỉ cần nghiêng miếng vải 2 độ so với phương ngang để chúng lăn đi như những hòn bi. Hàng triệu giọt nước có thể đến rồi đi khỏi miếng vải trong liên tục nhiều giờ như vậy mà không để lại bất kỳ dấu vết nào.

Hàng triệu sợi silicone có đường kính 40 nanometre (40 phần tỷ mét). Và được sắp xếp theo cấu trúc tương tự sợi bông nhỏ xíu có đặc tính chống thấm. Là yếu tố giúp loại vải mới có thể thách thức chất lỏng. Kiểu cấu trúc chống nước tương tự cũng tồn tại ở nhiều loài động vật và thực vật trong tự nhiên, chẳng hạn như bề mặt của lá sen.

Do có dạng giống như bông, các sợi silicone nhỏ xíu có thể giữ được không khí, tạo nên một lớp không khí vĩnh cửu có tác dụng ngăn cản nước tiếp xúc với sợi polyester. Một số côn trùng và nhện cũng sử dụng cấu trúc tương tự để thở dưới nước. Vật liệu mới có thể duy trì được trạng thái khô ngay cả khi bị nhúng trong nước hai tháng.

3. Các loại khăn lau cao cấp làm từ sợi Microfiber dùng trong dân dụng và công nghiệp

3.1 Sợi Microfiber

Là một sản phẩm nhân tạo, ứng dụng tốt nhất trong công nghệ làm sạch, là sự kết hợp của 2 nhóm sợi: Polyester và Polyamide. Các loại sợi này được tán nhỏ thành một hỗn hợp gồm:

–          80% Polyester: Loại sợi có chức năng lau chùi và cọ rửa;

–          20% Polyamide: Loại sợi có chức năng thấm hút và khô nhanh;

–          Một dải sợi, Microfiber đơn lẻ cực nhỏ, gần như không thể thấy chúng bằng mắt thường;

–          Loại sợi này có phân khúc tạo nét, có thể lau chùi tất cả các loại bụi, vết dơ trên bề mặt mà không để lại trầy xước. Microfiber có thể dùng để lau chùi tất cả các vật dụng trong gia đình và trong các ngành công nghiệp:

–          Đĩa CD, Monitor, Camera, máy Fax, Tivi, Xe ôtô, xemáy…;

–          Lau dọn nhà cửa, kính cửa, kính thuốc, kính mắt thời trang…; –          Đồ trang trí nội thất, đồ gỗ gia dụng…; –          Nữ trang, vàng bạc, đá quý…; –          Công trình xây dựng, phải lau chùi khi hoàn thiện; –          Nhà hàng, khách sạn, bar, cafe, tiệm rửa xe…; –          Lau chùi vết bẩn nhỏ nhất, vết dầu loang, vết vân tay.

3.2 Cách sử dụng

–          Kiểu vải bông: thích hợp cho nhu cầu lau chùi thông thường sử dụng trong gia đình, cơ quan, nhà máy;

–          Kiểu vải mịn: có hiệu quả trong việc đánh bóng các vật dụng liên quan đến kính, thuộc da và ôtô;

–          Khăn lau Microfiber sẽ hút tất cả các bụi bẩn trên bề mặt bị dơ, giữ chúng lại trong khăn và bề mặt sạch hoàn toàn;

–          Khi sử dụng với nước phải vừa đủ, nếu ướt quá nó sẽ để lại vết nước trên bề mặt cần lau.

Sử dụng nhựa tái sinh và lợi ích lớn từ tái chế nhựa

Tái chế góp phần giảm thiệt hại đến môi trường do rác thải gây ra.

Chất dẻo (hay còn gọi là nhựa hoặc polymer) đã xuất hiện từ lâu, được dùng làm vật liệu phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. Việc sử dụng các vật dụng như chai nhựa, màng nylon, bọc thực phẩm, ống dẫn… đã trở thành thói quen với chúng ta.

Tận dụng rác thải nhựa

Nhựa được dùng phổ biến đến mức hầu như chẳng ai để ý rằng đó là vật liệu tổng hợp, gây hại cho sức khỏe và ảnh hưởng đến môi trường. Với những chai nhựa đã qua sử dụng, chúng thường được bỏ đi hoặc tái sử dụng. Cách phân loại này thực ra chỉ dựa trên cảm tính và mục đích sử dụng.

Điều quan trọng là những vật liệu này tồn tại rất lâu trong môi trường tự nhiên, trở thành một trong những loại rác thải khó xử lý hiện nay. Đặc biệt, một số chai nhựa chứa chất hóa học độc hại có thể phát tán ra môi trường trong quá trình tái chế, tái sử dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.

Nhiều người thắc mắc rằng nhựa được tái sinh như thế nào khi chúng ta bỏ vào thùng rác, mang đến các trung tâm thu mua phế liệu…?

Quy trình tái sinh nhựa cần nhiều bước để có thể biến nó thành vật phẩm hữu dụng khác. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là chất lượng của nhựa tái sinh luôn có chiều hướng giảm dần.

Điều này được hiểu rằng nhựa từ bao bì nguyên sinh sẽ tái sinh thành loại sản phẩm khác. Chứ không được dùng cho cùng một mục đích. Một trong những bước làm quan trọng đầu tiên trong quy trình tái sinh nhựa là phân loại nhựa trong nhà máy. Nhiều nơi chỉ chọn lọc một loại nhựa duy nhất trong các loại được thu gom. Vì thế quy trình đầu tiên là phân loại các vật liệu như giấy, nhựa, kẹp, kim loại… Tiếp theo là phân loại nhựa và chọn lựa nhựa tái sinh. Việc này giúp giảm nhu cầu nhựa nguyên sinh, giảm nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên khác.

Có tính ứng dụng cao

Trên thực tế, nhựa tái chế mang tính ứng dụng cao, một số nơi có ý tưởng chế biến nhựa phế thải thành dầu thô, tái chế thành thảm, chế biến dầu xanh từ nhựa phế thải… Từ xa xưa, ông cha ta đã vận dụng than xương động vật trong sản xuất đường hay tái sử dụng sắt vụn, đồng vụn trong sản xuất nông cụ và vật dụng sinh hoạt. Một trong những loại vật liệu được tái chế phổ biến là nhựa (plastic). Chúng được phân loại, thu gom, làm sạch sau đó đưa vào quy trình sản xuất tái sinh.

Các nguyên liệu sợi công nghiệp làm từ nhựa tái chế được dùng để tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau như quần áo, giày, khăn tắm, chăn… Các vật liệu composite vốn được xem là khó tái chế nhưng công nghệ mới phát triển đã ứng dụng nó cùng với thủy tinh trong sản xuất gạch lát vỉa hè. Những hoạt động này đã góp phần làm giảm giá thành và giúp giải quyết vấn đề khan hiếm nguyên liệu sản xuất khi ấy.

Ngày nay, vai trò tái chế càng trở nên quan trọng hơn bởi nó được xem như là nguồn cung cấp nguyên. Nhiên vật liệu giá rẻ. Đó được xem là nguồn khai thác vô tận vì có sản xuất. Là có rác thải, có cơ hội cho tái chế. Đây còn là giải pháp hữu hiệu làm giảm chi phí sản xuất, phí xử lý chất thải, hạ giá thành sản phẩm.

Ngoài ra, tái chế còn góp phần giảm thiệt hại môi trường do rác thải gây ra. Giúp cải thiện sức khỏe cộng đồng, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần cho sự thành công trong hoạt động tái chế. Chính là lợi nhuận. Bởi vì nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ, phong phú. Và được hưởng các chính sách khuyến khích của Nhà nước.

Theo dự đoán ở thị trường thế giới, nhựa tái chế sẽ tăng trưởng mạnh và bền vững trong thời gian tới. Ngoài ra, xu hướng sử dụng, sản xuất vật liệu này ngày. Càng phổ biến với lượng tăng trung bình 11%/năm. So với các sản phẩm khác, nhựa tái chế khá mới mẻ. Và ngày càng được ưa chuộng do đặc tính thân thiện với môi trường. Đây cũng là cơ hội tốt cho ngành công nghiệp nhựa Việt Nam phát triển, đón đầu xu hướng mới.

Nhựa tái sinh PE

Hạt nhựa PE màu trắng,hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt. Không cho không khí và nước thấm qua. Trong suốt, hơi có ánh mờ, có bề mặt láng bóng, mềm dẻo.

Chống thấm khí CO2 , O2 , N2 và dầu mỡ đều kém nhưng chống thấm nước và hơi nước tốt. Chịu được nhiệt độ cao (dưới 230 độ C) trong thời gian ngắn. Bị căng phồng. Và hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các chất tẩy rửa như axeton, nước 0xy già… Khi đốt PE cháy chậm với ngọn lửa màu xanh, có một đầu màu vàng và mùi dầu hoả.

PE có tính chất như hydrocacbon no, nhưng không tác dụng với axít, kiềm,thuốc tím,nước brôm. Ở nhiệt độ cao hơn, PE hoà tan kém trong các dung môi hữu cơ như toluene, ete, glierin..

Nhựa tái sinh PE dùng để sản xuất màng co, màng căng, găng tay bảo hộ, tham gia quá trình biến đổi các loại chất dẻo khác. Làm đồ đựng cứng và mềm(có thể dùng để làm sọt đựng rác hay màng gói hoa quả). Được ứng dụng nhiều trong công nghiệp đóng gói,chế tạo bao bì,vỏ bọc dây điện,đồ chơi trẻ em,ống dẫn nước ,túi nhựa,màng nhiệt…  Làm sợi và lớp lót thùng đạn,áo chống đạn…

HDXLPE (PE khâu mạch tỷ trọng cao)·.PEX hay XLPE (PE khâu mạch) ·UHMWPE (PE có khối lượng phân tử cực cao) ·HDPE (PE tỷ trọng cao) ·MDPE (PE tỷ trọng trung bình) ·LLDPE (PE tỷ trọng thấp mạch thẳng) ·LDPE (PE tỷ trọng thấp) ·VLDPE (PE tỷ trọng rất thấp) ·Dựa vào khối lượng phân tử tỷ trọng,độ phân nhánh,đô kết tinh và mức độ khâu mạch,PE được chia thành 8 loại :

Dựa vào điều kiện tổng hợp,PE được chia làm 3 loại : PE áp suất cao,PE áp suất trung bình,PE áp suất thấp.

 Nhựa tái sinh PVC

Nhựa tái sinh PP là viết tắt của nhựa  polypropylene

Ởnhiệt độ thường, PP không tan trong các dung môi hữu cơ, ngay cả khi tiếp xúc lâu, mà chỉ trương trong các cacbuahydro thơm và clo hoá. Ở nhiệt độ trên 80C PP bắt đầu tan trong hai loại dung môi trên. Polymer có độ kết tinh lớn bền hoá chất hơn polymer có độ kết tinh bé. PP thực tế xem như không hút nước, mức hút ẩm

Tính bền cơ học cao ( bền xé và bền kéo đứt),khá cứng, vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi.

Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có 1 vết cắt hoặc 1 vết thủng nhỏ. Polypropylen không màu,không mùi, không vị,không độc,Polypropylen cháy sáng với ngọn lửa màu xanh nhạt,có dòng chảy dẻo,có mùi cháy gần giống mùi cao su.

Chịu được nhiệt độ cao hơn 100°C. Nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì Polypropylen (140°C) cao so với PE. Nên có thể gây chảy, hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài. Thường ít dùng PP làm lớp trong cùng. Có tính chất chống thấm O₂,hơi nước,dầu mỡ và các khí khác.

Nhiệt độ nóng chảy cao tnc= 160÷170°C Ổn định ở150°C khi không có ngoại lực. Chịu được nước sôi lâu, không bị biến dạng. Ở 155°C, PP vẫn còn ở thể rắn. Nhưng đến gần nhiệt độ nóng chảy PP chuyển sang trạng thái mềm cao (như cao su). Khi giảm từ nhiệt độ nóng chảy đến 120°C, PP bắt đầu kết tinh : nhiệt độ kết tinh cao Tính chất lí nhiệt

Tính chất cơ học PP cứng hơn rất nhiều so với PE. Độ bền cơ học của PP phụ thuộc rất mạnh vào tốc độ chất tải. PP chịu lạnh kém hơn PE, dễ bị oxi hóa, tính bám dính kém

Độ bền hóa học Do có nguyên tử H ở C bậc 3 linh động nên dễ bị oxi hoá, lão hoá. PP không có chất ổn định

Dưới ánh sáng khuyết tán vẫn ổn định tính chất trong 2 năm. Có ánh sáng trực tiếp thì chỉ sau vài tháng sẽ bị giòn và phá huỷ ngay. PP có chất ổn định (hoặc dùng muội than 2%) dưới ánh sáng trực tiếp (tia cực tím).  Sau 2 năm tính chất không thay đổi, bền trong 20 năm. Khả năng chịu ánh sáng mặt trời.

Loại thông thường để sản xuất các loại vật dụng thông thường như bao đóng gói, túi nilon,….. Loại trùng hợp khối: sản xuất các vật dụng chất lượng cao. Chi tiết công nghiệp, các loại van, vỏ hộp acqui,… Loại đặc biệt: chuyên dùng cho chi tiết sản phẩm công nghiệp. Chi tiết nhựa trong xe máy, ô tô, điện tử, hộp thực phẩm, máy giặt,… Loại trong: nhiều pha vô định hình dùng cho bao bì y tế, bao bì thực phẩm. Lanh tiêm, CD, VCD, sản phẩm loại đặc biệt trong cho thực phẩm. Không mùi, có độ bóng bề mặt cao. ỨNG DỤNG Gắn bó thân thiết với đời sống hàng ngày

HẠT NHỰA TÁI SINH PVC

Nhựa tái sinh PVC là tên viết tắt của hạt nhựa tái sinh  Polivinyl clorua

Nhựa tái sinh PVC được tái  sinh từ tấm cứng, ống dẫn dầu, phích cắm điện, các sản  phẩm nhựa PVC khác. Trong quá trình tái chế, nhựa PVC được pha trộn với  một số phụ gia như chất ổn nhiệt, các loại tác nhân: hấp thụ UV, bôi  trơn, hóa dẻo, trợ gia công, tăng cứng, chống va đập, chống cháy, bột nở để phù hợp với tính năng của từng loại sản phẩm. Các sản phẩm của hạt  nhựa tái sinh PVC được ứng dụng rộng rãi bởi các đặc tính và mang lại lợi nhuận cao.

Hạt nhựa tái sinh PVC được ứng dụng trong sản xuất bao bì(màng PVC), các loại co ống dân dụng và công nghiệp, roong, vòng đệm cho các thiết bị….

POLYMER

Từ ngày chuyển sang ngành nhựa làm mọi người nghĩ mình nghiện, ngồi quán Cafe cầm mấy túi mẫu trắng, đen, bóc từng túi ra ngồi cắn, nhai, trợn mắt lên tưởng tượng, một lát lại lấy quẹt đốt, ngửi rồi lại trợn mắt lên như thằng phê thuốc. Nói như kiểu bọn bán hàng đa cấp: trước khi bán 1 sản phẩm, bản thân mình phải hiểu về nó, thử nó, cảm nhận nó (tức là bỏ tiền túi ra mua nó). Và nhai, ngửi là cách cảm nhận về sản phẩm của mấy thằng làm nhựa như em (tiền đâu mua máy thử).

Thực ra đây là một cái từ chung chung, chỉ những loại nhựa có gốc Poly. Trong đó có thể kể đến như:

PP (Polypropylene): dẻo, mềm. Dùng làm ghế nhựa quán cóc, các loại xô, thùng v.v.. Nhẹ hơn nước

PE (Polyethylene): dẻo, mềm. Chúc năng khá giống với PP nhưng chia ra làm 3 loại với ứng dụng rộng hơn (HDPE, LDPE, LLDPE)

PA (Polyamide, còn gọi là Nylon): cứng, dai, chịu nhiệt cao (180″C), dùng làm các chi tiết chịu nhiệt, chịu lực trong oto, máy móc. Có loại dùng để kéo thành sợi lông bàn chải đánh răng… Nặng hơn nước

PS (Polystyrene): cứng, giòn. Trong đó chia làm 2 loại khá khác nhau: HIPS (Hight-impact PS) chịu lực tốt, dùng làm vỏ tivi và các loại thiết bị chịu lực; GPPS (Genegal Purpose PS) trong suốt, dùng làm các lại hàng gia dụng trong suốt, giòn… Nặng hơn nước.

POM (Poly Oxymethylene – còn gọi là Acetal): cứng, dai và lì, chịu ma sát và bẻ quặp.

 


Công Ty TNHH Mekong Plastic. Là đơn vị phân phối chính thức ống nhựa xoắn BaAn ( BFP) và ống nhựa xoắn  Santo ( ELP)

Dựa vào nên tảng phát triển bền vững và tiên phong của Ba An tại Việt Nam. Với phương châm “xây uy tín- Dựng thành công” kinh doanh vì lợi ích chung của khách hàng.

Mekong Plastic không ngừng học hỏi. Lắng nghe và thay đổi để đáp ứng mọi nhu cầu của quý khách hàng.

Chúng tôi luôn mang dến cho quý khách sự uy tín và dịch vụ sau bán hàng một cách tốt nhất. Để quý vị luôn được sự yên tâm về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của chúng tôi.

——————–
🎯 Ad: 205/20/27 Phạm Đăng Giảng, Bình Hưng Hòa, Bình Tân, HCM
🎯 Văn phòng đại diện: 96 Đường số 18, Khu Dân Cư Thành Ủy, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức.
📞 094 728 92 79 – 📲 077 807 3073
✉️ Email: info@mekongplastic.vn